Giá lúa gạo 16.06.2024
Ngày 16/6: Giá lúa gạo đồng loạt giảm nhẹ
Trong tuần qua, giá gạo liên tục biến động trái chiều từ 50 – 350 đồng/kg
Giá lúa gạo hôm nay 16/6 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) giá lúa giảm 200 đồng/kg với mặt hàng lúa OM 18 và lúa Đài thơm 8. Giá gạo thành phẩm giảm nhẹ 50 đồng/kg.
Với mặt hàng lúa, ghi nhận tại các địa phương thuộc ĐBSCL, thương lái mua cầm chừng. Tại An Giang giá lúa tươi ổn định, nhu cầu lúa Hè thu chậm, giao dịch ổn định. Tại Kiên Giang,lúa về lai rai, giao dịch chậm, giá ít biến động.
Cụ thể, theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang, các giống lúa hôm nay biến động nhẹ. Trong đó, lúa IR 50404 giá dao động quanh mốc 7.400 – 7.500 đồng/kg; Nếp Long An (khô) ở mức 9.500 – 9.700 đồng/kg; lúa Đài thơm 8 giá 7.600 – 7.800 đồng/kg (giảm 200 đồng/kg); lúa OM 5451 giá ổn định 7.600 – 7.700 đồng/kg; lúa OM 18 có giá 7.600 – 7.800 đồng/kg (giảm 200 đồng/kg); lúa OM 380 dao động từ 7.500 – 7.600 đồng/kg.
Cũng theo đó, thị trường nếp ghi nhận không điều chỉnh so với ngày hôm qua. Nếp đùm 3 tháng (khô) giữ nguyên giá so với giá từ 8.800 đồng/kg đến 9.200 đồng/kg. Tương tự, 9.500 – 9.700 đồng/kg là giá bán được áp dụng với nếp Long An (khô). Mặt khác, nếp 3 tháng (tươi) và nếp Long An (tươi) tiếp tục ổn định trong ngày hôm nay.
Tại các kho gạo ở Sa Đéc (Đồng Tháp), giao dịch mua cầm chừng, gạo kho và gạo chợ dễ bán, giá ổn định. Các địa phương như Cần Thơ, Đồng Tháp, An Giang hôm nay nguồn gạo về chưa nhiều, giao dịch lai rai, gạo đẹp ít, giá vững, nhu cầu từ các kho chưa mạnh.
Tại thị trường gạo, giá gạo hôm nay có điều chỉnh. Ghi nhận tại các địa phương như Hậu Giang, Đồng Tháp, An Giang, giao dịch lai rai, gạo đẹp ít, giá vững, kho mua chậm. Cụ thể, giá gạo nguyên liệu IR 504 dao động quanh mốc 10.600 – 10.800 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 giảm 50 đồng ở mức 12.750 – 12.850 đồng/kg.
Tại các chợ lẻ, giá gạo không có điều chỉnh. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 30.000 đồng/kg; gạo Jasmine 18.000 – 20.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa 21.000 đồng/kg; gạo tẻ thường dao động quanh mốc 15.000 – 16.000 đồng/kg; thơm thái hạt dài 20.000 – 21.000 đồng/kg; gạo Hương lài 20.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng 18.000 đồng/kg; gạo Sóc thường 18.000 – 19.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 20.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 23.000 đồng/kg.
Với mặt hàng phụ phẩm hôm nay không có điều chỉnh. Hiện giá cám khô có giá ở mức 7.100 – 7.200 đồng/kg. Theo đó, giá tấm IR 504 ổn định ở mức 9.900 – 10.000 đồng/kg.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam duy trì ổn định. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), gạo tiêu chuẩn 5% tấm hiện ở mức 570 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 549 USD/tấn; gạo 100% tấm ổn định ở mức 475 USD/tấn./.
Nguồn: Internet